Là đối tác tin cậy của công ty : thu mua phế liệugiá cao TPHCM Việt Đức

Thiếc là gì? tính chất, ứng dụng của thiếc

thiếc là gì
5/5 - (1 bình chọn)

Trong thực tế, thiếc có rất nhiều xung quanh đời sống của của chúng ta và nó được sử dụng rất phổ biến. Để biết Thiếc là gì? tính chất, ứng dụng, tác hại của thiếc, như thế nào, mời các bạn cùng công ty mua phế liệu giá cao Bảo Minh đọc hết bài viết sau đây

Thiếc là gì? thiếc dùng để làm gì

Thiếc, trong tiếng anh là tin là nguyên tố hóa học nằm trong bảng tuần hoàn hóa học được ký hiệu là Sn, có số nguyên tử 50. Khối lượng nguyên tử  là 118,69; có khối lượng riêng 7,3 g/cm3. Sôi ở nhiệt độ 2270 độ C và nhiệt độ nóng chảy của thiếc là 231,9 độ C

Thiếc có mặt nhiều trong các hợp kim, nó khó bị oxy hóa và chống ăn mòn kim loại cao. Thiếc có thể được khai thác và thu về từ mỏ quặng cassiterit dạng oxit, đây là thành phần chủ yếu để tạo ra đồng thiếc.Thiếc có 3 đồng vị phổ biến của nó chính là: 115Sn, 119Sn và 117Sn. Phần lớn thiếc được tạo thành các hợp chất ở trong trạng thái oxit có hóa trị II hoặc IV.

Thiếc ký hiệu hóa học là Sn

Sn là kim loại gì?

Thiếc là một nguyên tố hóa học có ký hiệu hóa học là Sn và số nguyên tử là 50. Thiếc có màu bạc, độ dẫn điện và dẫn nhiệt tốt, và được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau như hàn, chế tạo thiết bị điện tử, bảo vệ bề mặt kim loại khỏi sự ăn mòn, và sản xuất các loại hợp kim. Thiếc là một trong những nguyên tố quan trọng trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và được tìm thấy ở nhiều địa điểm trên trái đất.

Liên hệ Bảo Minh để được tư vấn miễn phí và báo giá thiếc thế giới hôm nay bao nhiêu nhé

Thiếc
Hình ảnh thiếc, ký hiệu hóa học của thiếc là Sn

Tính chất vật lí của thiếc

Thiếc là kim loại có màu trắng bạc; kết tinh cao, tính dễ uốn và dễ dát mỏng. khi dùng một thanh thiếc bẻ cong lại, chúng ta sẽ nge có âm thanh bị nứt vỏ của thiếc, đó là do hiện tượng sóng tinh của tinh thể. Thiếc có giá thành khá cao trong số các kim loại.

Khối lượng riêng của thiếc: D = 7,92 g/cm3.

Có thể nhận biết thiếc bằng cách cho tác dụng với dung dịch kiềm đặc, nguội, sau phản ứng sẽ có hiện tượng khí không màu thoát ra

  • Sn + NaOH (đặc, nguội) + 2H2O → Na[Sn(OH)3 ] + H2

Tính chất hóa học của thiếc

Nguyên tố sn

có tính khử yếu hơn kim loại kẽm và niken.

Thiếc rất dể hòa tan trong axit và dung dịch bazo, thể hiện tính lưỡng tính

Tác dụng với phi kim

Ở nhiệt độ thường, khi phản ứng với oxi, Sn sẽ không bị oxy hóa. Ngược lại, ở nhiệt độ cao Sn sẽ bị oxy hóa tạo thành SnO2

  • Sn + O2  → SnO2 .

Đối với các phản ứng với halogen.

  • Sn + 2Cl2  → SnCl4

Tác dụng với dung dịch axit

Thiếc khi cho phản ứng với các dung dịch axit HCl và H2SO4 loãng sẽ tạo ra sản phẩm muối Sn (II) và hidro

  • Sn + H2SO4  → SnSO4 + H2

Với axit H2SO4 và HNO3 (đặc) sẽ tạo thành hợp chất Sn (IV)

  • Sn + 2H2SO4(đặc)  → SnO2 +  2SO2 + 2H2O.
  • Sn + 4HNO3 (đặc)  → SnO2   + 4NO2   + 2H2O.
  • 4Sn + 10HNO3 (loãng)  → 4Sn(NO3)2 + NH4NO3 + 3H2O.

Tác dụng với dung dịch kiềm đặc

  • Sn + NaOH (đặc,nguội) + 2H2O  → Na[Sn(OH)3 ]  + H2
  • Sn + 2NaOH (đặc) + 4H2O  → Na2 [Sn(OH)6] + 2H2  .

Trạng thái tự nhiên của thiếc

Trong tự nhiên thiếc có thể được bảo vệ bởi một màng oxit bảo vệ, do đó, thiếc có tính bền và quá trình bị ăn mòn chậm.

Có thể tìm thấy và khai thác thiếc, thu thiếc về từ các mỏ quặng cassiterit ở dạng oxit. Đây là thành phần tạo ra đồng thiếc.

Tác hại của thiếc

Thiếc có thể cản trở sự phát triển của hệ thống thần kinh của con người đặc biệt độc hại đối với trẻ em, nó gây giảm khả năng học tập lâu dài và có thể mang chứng rối loạn hành vi. Các triệu chứng của nhiễm độc thiếc bao gồm đau bụng, khó chịu, nhức đầu, thiếu máu, nhầm lẫn, và trong trường hợp nặng có thể là co giật, hôn mê dẫn tới tử vong.

Điều chế thiếc

Thiếc được điều chế bằng phương pháp khử quặng thiếc với (C) cacbon trong lò quặt.

  •  SnO2 + 2C  → Sn + 2CO

Thiếc cũng có thể được trải qua trình mạ thiếc. Mạ thiếc là quá trình người chế tạo tráng lên bề mặt kim loại phổ biến 1 lớp thiếc mỏng sau khi đã làm sạch bề mặt kim loại. Việc xi mạ thiếc lên về mặt kim loại sẽ giúp cho kim loại bền bỉ hơn và có chức năng chống gỉ sét trong quá trình sử dụng chúng. Trên thị trường Việt Nam hiện nay có nhiều hình thức mạ thiếc khác nhau như: Mạ thiếc bóng, mạ thiếc mờ..

Thiếc có thể được điều chế từ quặng thiếc, một loại khoáng chất chứa thiếc và các tạp chất khác. Quá trình điều chế thiếc bao gồm các bước chính như sau:

Khai thác quặng: Quặng thiếc được khai thác từ các mỏ chứa khoáng chất thiếc.

Nghiền và phân loại: Quặng thiếc được nghiền thành bột và sau đó phân loại để tách riêng khoáng chất thiếc và các tạp chất khác.

Rửa và tách: Bột quặng được đưa vào bồn rửa để tách riêng khoáng chất thiếc và các tạp chất khác.

Chế biến đặc biệt: Khoáng chất thiếc được chế biến đặc biệt bằng cách nung ở nhiệt độ cao để tách riêng thiếc khỏi các tạp chất khác.

Luyện thiếc: Thiếc được luyện bằng phương pháp đun nóng và chưng cất để tách riêng thiếc khỏi các tạp chất khác.

Tinh chế: Thiếc được tinh chế bằng các phương pháp khác nhau để loại bỏ các tạp chất còn lại, tạo ra thiếc có độ tinh khiết cao.

Quá trình điều chế thiếc có thể khác nhau tùy thuộc vào nguồn cung cấp nguyên liệu và phương pháp sản xuất của từng nhà sản xuất.

Đồng thiếc hàn
Đồng thiếc hàn

Ứng dụng của thiếc

Chế tạo kính lắp cửa bằng cách thả tấm kính chảy trên thiếc làm cho bề mặt của nó bằng phẳng

Thiếc dùng trong trong hợp kim như chất hàn chì; hộp thiếc, đồng thiếc, thiếc bột, thiếc hàn asahi…

Thiếc được dùng để mạ lên bề mặt những kim loại khác; bởi nó sẽ chống ăn mòn tốt.

Kim loại đúc chuông là sự kết hợp của kim loại thiếc và đồng thiếc

Thiếc chống được sự ăn mòn nên dùng để tráng lên bề mặt của các vật làm bằng thép; nước giải khát, vỏ đựng thực phẩm tạo nên vẻ thẩm mỹ và không hề độc hại

Chế tạo hợp kim từ thiếc như hợp kim babit (Sn-Sb-Cu); hợp kim Sn-Pb nóng chảy ở nhiệt độ 1800 nên để chế tạo ổ trục quay và thiếc hàn chống lại sự ăn mòn

Sử dụng kim loại sn

để chế tạo các đèn trong trang trí và nhiều đồ gia dụng khác….

error: Địa chỉ IP của bạn đã được thêm !